Hệ thống kỹ năng mềm cho sinh viên tại các quốc gia

Theo UNESCO mục đích học tập là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Nếu xem nhận định trên là một định nghĩa và đối chiếu định nghĩa này với nên giáo dục của Việt Nam ngày nay thì mục đích học tập của ta mới chỉ là học để biết, nghĩa là chỉ đạt được một trong bốn mục tiêu của UNESCO.

Chính vì vậy khi sinh viên tham gia phỏng vấn tuyển dụng thường chỉ gây ấn tượng với nhà tuyển dụng bằng bằng cấp, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm làm việc... Thế nhưng, bạn nên biết rằng năng lực của con người được đánh giá trên cả 3 khía cạnh: kiến thức, kỹ năng và thái độ. Điều đó khẳng định rằng học không chỉ để biết mà học còn để làm việc, để chung sống và để tự khẳng định mình. Những năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng nhắc nhiều đến cụm từ “kỹ năng”, “kỹ năng mềm” và “kỹ năng cứng”. Hệ thống các kỹ năng mềm này được trang bị cho sinh viên tại các quốc gia khác nhau là khác nhau.

Tại Mỹ: có 13 kỹ năng cơ bản cần thiết để thành công trong công việc:

1.  Kỹ năng học và tự học (learning to learn).
2.  Kỹ năng lắng nghe (Listening skills).
3.  Kỹ năng thuyết trình (Oral communication skills).
4.  Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills).
5.  Kỹ năng tư duy sáng tạo (Creative thinking skills).
6.  Kỹ năng quản lý bản thân và tinh thần tự tôn (Self esteem).
7.  Kỹ năng đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc (Goal setting/ motivation skills).
8.  Kỹ năng phát triển cá nhân và sự nghiệp (Personal and career development skills).
9.  Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ (Interpersonal skills).
10. Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork).
11. Kỹ năng đàm phán (Negotiation skills).
12. Kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả (Organizational effectiveness).
13. Kỹ năng lãnh đạo bản thân (Leadership skills).

Tại Úc các kỹ năng hành nghề bao gồm có 8 kỹ năng như sau:

1.  Kỹ năng giao tiếp (Communication skills).
2.  Kỹ năng làm việc đồng đội (Teamwork skills).
3.  Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving skills).
4.  Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative and enterprise skills).
5.  Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (Planning and organising skills).
6.  Kỹ năng quản lý bản thân (Self-management skills).
7.  Kỹ năng học tập (Learning skills).
8.  Kỹ năng công nghệ (Technology skills)

Tại Canada bao gồm 6 kỹ năng như:

1.  Kỹ năng giao tiếp (Communication).
2.  Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving).
3.  Kỹ năng tư duy và hành vi tích cực (Positive attitudes and behaviours).
4.  Kỹ năng thích ứng (Adaptability).
5.  Kỹ năng làm việc với con người (Working with others).
6. Kỹ năng nghiên cứu khoa học, công nghệ và toán (Science, technology and mathematics skills).

Tại Anh cũng đưa ra danh sách 6 kỹ năng quan trọng bao gồm:

1.  Kỹ năng tính toán (Application of number).
2.  Kỹ năng giao tiếp (Communication)
3. Kỹ năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân (Improving own learning and performance).
4. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information and communication technology).
5.  Kỹ năng giải quyết vấn đề (Problem solving).
6.  Kỹ năng làm việc với con người (Working with others).

Tại Singapore đã thiết lập hệ thống các kỹ năng hành nghề gồm 10 kỹ năng:

1.  Kỹ năng công sở và tính toán (Workplace literacy & numeracy).
2.  Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (Information & communications technology).
3.  Kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định (Problem solving & decision making).
4.  Kỹ năng sáng tạo và mạo hiểm (Initiative & enterprise).
5.  Kỹ năng giao tiếp và quản lý quan hệ (Communication & relationship management).
6.  Kỹ năng học tập suốt đời (Lifelong learning).
7.  Kỹ năng tư duy mở toàn cầu (Global mindset).
8.  Kỹ năng tự quản lý bản thân (Self-management).
9.  Kỹ năng tổ chức công việc (Workplace-related life skills).
10. Kỹ năng an toàn lao động và vệ sinh sức khỏe (Health & workplace safety).

Với sinh viên Trường Đại học Đông Á, từ năm 2010 sinh viên được đào tạo một số kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo chính khóa. Tại đây, sinh viên sẽ được tư vấn để chọn học các kỹ năng cần thiết và phù hợp với bản thân cũng như định hướng nghề nghiệp của sinh viên. Các lớp học cũng được thiết kế rất linh hoạt về thời gian, địa điểm, giáo trình…nhằm tạo điều kiện tốt nhất để sinh viên có thể theo học và đạt hiệu quả cao nhất. Xác định tầm quan trọng của các kỹ năng mềm, một số kỹ năng đã được giảng dạy tại Đại học Đông Á: kỹ năng làm việc hóm, giao tiếp, thuyết trình, quản lỹ công việc, phỏng vấn xin việc…..Sinh viên Đông Á không chỉ giỏi chuyên môn nghề nghiệp mà còn thành thạo các kỹ năng mềm, vững vàng khi bước chân vào sự nghiệp.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Luyến- lớp 11TLKD2A