Ở Việt Nam, thẻ tín dụng Visa đã xuất hiện trên thị trường vài năm nhưng còn khá mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng Visa tại Việt Nam...
ThS. Lê Thị Kim Tuyết
TÓM TẮT
Thẻ tín dụng Visa đang trở thành một trong nhưng công cụ thanh toán hữu ích trong quá trình giao dịch mua bán hiện nay. Ở Việt Nam, thẻ tín dụng Visa đã xuất hiện trên thị trường vài năm nhưng còn khá mới mẻ và chưa nhận được sự quan tâm của khách hàng. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng Visa tại Việt Nam. Sử dụng mô hình TPB làm nền tảng lý thuyết, nghiên cứu đề xuất thêm biến chi phí liên quan đến thẻ tín dụng. Kết quả cuối cùng cho thấy có 4 nhân tố được tìm thấy có ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng Visa đó là: áp lực khi sử dụng, nhận thức khi sử dụng, an tâm khi sử dụng và chi phí sử dụng thẻ.
Từ khóa: Hành vi tiêu dung, Thẻ tín dụng Visa, Ý định, mô hình TPB
Kết luận
Các kết quả nghiên cứu tìm thấy đáp ứng tốt mục tiêu nghiên cứu đề ra. Qua đó chứng minh được mô hình TPB là phù hợp nhất trong mục tiêu giải thích ý định sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng. Dựa trên cơ sở mô hình TPB, nghiên cứu đề xuất thêm một nhân tố mới là “các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng”, nhân tố này đã được giải thích để chứng minh là phù hợp với lý luận cũng như thực tiễn nghiên cứu. Mô hình bốn nhân tố được kiểm nghiệm xem có phù hợp với giải thích ý định sử dụng dịch vụ thẻ thanh toán hay không thông qua các dữ liệu thu thập thực tế. Sau khi phân tích nhân tố thì bốn nhân tố của mô hình được chia thành sáu nhân tố. Sáu nhân tố này được thực hiện kiểm định hồi quy bội để biết đươc các 6 biến ảnh hưởng như thế nào đến biến phụ thuộc ý định sử dụng. Mô hình sáu nhân tố được điều chỉnh lại thành mô hình bốn nhân tố mới thì tỏ ra khá phù hợp trong việc giải thích ý định sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam.
Theo kết quả nghiên cứu thì biến chi phí sử dụng biến đóng góp phần quan trọng nhất trong việc giải thích hành vi ý định sử dụng thẻ tín dụng. Điều đó cho thấy chi phí là yếu tố quan trọng làm cho người tiêu dùng e ngại khi sử dụng thẻ tín dụng VISA. Bên cạnh biến chi phí sử dụng thì các biến áp lực từ việc sử dụng thẻ, an tâm khi sử dụng thẻ, nhận thức sử dụng cũng đóng góp nhiều ý nghĩa đến ý định sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng, tuy nhiên sự chênh lệch về mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập với biến phụ thuộc là không lớn. Khi thiết lập mô hình nghiên cứu thì biến “các chi phí liên quan đến thẻ tín dụng” được mong đợi là sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi ý định hơn cả ba biến gốc. Kết quả cũng cho thấy được tầm quan trọng của biến này khi mà có đến hai trong bốn nhân tố được kết luận có mối quan hệ với ý định sử dụng là thuộc về biến chi phí.Kết quả này cũng được hỗ trợ bởi hầu hết các nghiên cứu như ở Malaysia, Indonesia, Huế.
Hạn chế của nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu khá ngắn, bên cạnh đó là đối tượng nghiên cứu là ý định sử dụng sản phẩm luôn thay đổi theo thời gian nên nghiên cứu chỉ có ý nghĩa trong khoảng thời gian ngắn.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu là những người đang làm việc, công tác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nên việc suy rộng kết quả nghiên cứu cho toàn bộ khách hàng ở Đà Nẵng còn là vấn đề cần được xem xét kỹ ở những nghiên cứu tiếp theo.
Ứng dụng nghiên cứu
Ứng dụng khoa học
Nghiên cứu khẳng định tính có giá trị của mô hình TPB nói chung trong việc giải thích và dự đoán ý định sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng và mô hình TPB đề xuất tại Đà Nẵng nói riêng
Nghiên cứu này góp phần vào kiến thức hiểu biết chung về dịch vụ thẻ tín dụng ở Việt Nam khi mà chưa có nhiều các nghiên cứu về dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam
Ứng dụng thực tiễn
Một cách cụ thể, biến chi phí sử dụng có lẽ là quan trọng nhất đối với khách hàng khi có ý định sử dụng bất kỳ dịch vụ nào. Các ngân hàng nên xem xét việc thực hiện các công việc nhằm giúp ích cho việc giảm chi phí cho người sử dụng thẻ
Được tách ra từ biến chi phí ban đầu, biến áp lực sử dụng chỉ ra cho chúng ta thấy rằng việc các chi phí có nhiều loại và lãi suất cao tạo thành áp lực trả nợ lớn cho khách hàng. Các ngân hàng có thể giảm áp lục này của khách hàng bằng việc giảm các chi phí, đặc biệt là phí phạt chậm thanh toán, và nới rộng thời hạn không trả lãi.
Các ngân hàng phải liên tục giới thiệu về các lợi ích và hiệu quả của nó bằng cách sử dụng tất các các hình thức truyền thông như là phát tờ rơi, brochures, trang web, v.v…
Hạn chế nhận thức về mặt rủi ro của dịch vụ